Thứ Tư, 31 tháng 5, 2017

Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tác động đến văn hóa đọc và nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội, tác giả luận văn muốn đưa ra các giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội.



Nếu văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội được cải thiện và phát triển thì sẽ nâng cao được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, đồng thời Nhà trường, các khoa và thư viện sẽ phát huy được hiệu quả tổ chức và hoạt động của mình.

Giáo dục hòa nhập cho học sinh tiểu học sống tại làng trẻ SOS Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/5474

Pháp luật Quốc tế, pháp luật nước ngoài về bảo vệ quyền trẻ em

Nghiên cứu một số nét tổng quan pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em; Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài, pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề bảo vệ quyền trẻ em; Pháp luật Việt nam về bảo vệ quyền trẻ em, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đềxuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực thi pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nước ta hiện nay.

Khảo sát ngôn ngữ truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư (trong hai tập truyện ngắn "Ngọn đèn không tắt" và "Cánh đồng bất tận")

Nghiên cứu kết cấu truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư qua hai tập truyện ngắn : “Ngọn đèn không tắt” và “Cánh đồng bất tận”. Khảo sát chi tiết về nghệ thuật biểu hiện ngôn từ của Nguyễn Ngọc Tư thông qua phân tích đặc trưng ngôn ngữ kể chuyện: ngôn ngữ nhân vật, người kể chuyện, các phương tiện phi ngôn ngữ và đặc điểm của câu văn. Nghiên cứu đặc điểm sử dụng từ ngữ Nam Bộ qua các tác phẩm này thể hiện ở tính phương ngữ đặc sắc, tính chính xác và hàm súc, tính hình tượng và biểu cảm của từ ngữ. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến giải về phong cách riêng của nhà văn trẻ Nguyễn Ngọc Tư.

Thứ Ba, 30 tháng 5, 2017

Trí tuệ cảm xúc và các mối quan hệ

Bài báo trình bày kết quả khảo sát trí tuệ cảm xúc của 229 học sinh lớp 12, trường THPT Hoài Đức A – TP Hà Nội bằng thang đo trí tuệ cảm xúc Bar On EQ-i:YV và các mối quan hệ gia đình, bạn bè của các em. Kết quả cho thấy thang đo BarOn EQ-i:YV có thể sử dụng để đánh giá chỉ số trí tuệ cảm xúc cho trẻ vị thành niên ở Việt Nam, với độ tin cậy α= 0.82. Các tiểu thang đo có mối tương quan thuận và khá chặt chẽ với chỉ số trí tuệ cảm xúc chung. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trí tuệ cảm xúc có tương quan thuận, khá chặt với sự ủng hộ và chấp nhận lẫn nhau trong quan hệ gia đình và bạn bè của trẻ. Điều này có nghĩa là nâng cao trí tuệ cảm xúc sẽ giúp trẻ có các mối quan hệ với cha mẹ, bạn bè tốt đẹp hơn và ngược lại, sự ủng hộ và chấp nhận lẫn nhau trong gia đình và bạn bè sẽ góp phần nâng cao trí tuệ cảm xúc của các em.


Tòa án hình sự quốc tế và việc gia nhập của Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/34088

Giáo trình pháp chế thư viện - thông tin : chương trình đại học chuyên ngành Thông tin - Thư viện

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/34230

Tính cách người Việt, văn hóa Việt Nam: xưa và nay (tiếp cận dưới góc độ lịch sử)

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24566

Họ, hụi, biêu, phường trong hệ thống pháp luật Việt Nam: Quá khứ và hiện tại

Họ, hụi, biêu, phường là các tên gọi khác nhau của một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán, tồn tại từ lâu và khá phổ biến ở nước ta. Ở miền Bắc thường gọi là họ, ở miền Nam gọi là hụi, còn miền Trung thì hay gọi là biêu, là phường. Văn hoá bản địa Việt Nam là văn hoá nông nghiệp trồng lúa nước. Điểm đặc trưng của văn hoá bản địa này là sự bảo tồn lâu dài các công xã nông thôn (tức các làng) và tinh thần cộng đồng trong sinh hoạt của cư dân nông nghiệp lúa nước. Một trong những biểu hiện của tinh thần cộng đồng làng xã của người Việt cổ truyền là việc lập hội để tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau.


Thứ Hai, 29 tháng 5, 2017

Vương Triều Lý- Những cống hiến trên lĩnh vực quân sự

Tháng 10 năm Kỷ Dậu (1009), Lý Công Uẩn được quần thần tôn lên làm vua, sáng lập vương triều Lý. Nhà Lý trị vì thiên hạ được 216 năm, trải 9 đời vua (từ Lý Công Uẩn đến Lý Chiêu Hoàng). Thời gian ở ngôi báu của các Đức vua tuy dài ngắn khác nhau, song các vua nhà Lý đều dốc lòng vì vương triều, vì nước, vì dân và đều để lại dấu ấn của vương triều mình trong quá trình đấu tranh giữ nước, xây dựng và kiến thiết đất nước nói chung Thăng Long nói riêng… Chính vì vậy các sử gia của nước Việt đều đồng lòng đánh giá cao vương triều Lý: là một vương triều đã đóng góp nhiều thành tựu cho lịch sử nước nhà ở một số lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, kiến trúc, và những cống hiến trên lĩnh vực quân sự.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/20616

Vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên: Luận văn ThS Quốc tế học

Khái quát bối cảnh quốc tế và tình hình bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh lạnh: lịch sử chương trình hạt nhân của Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên (CHDCND Triều Tiên), cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên. Giới thiệu chiến lược và tiến trình đàm phán của sáu nước: CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga về vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, đi sâu nghiên cứu phương thức giải quyết vấn đề hạt nhân ở Triều Tiên thông qua các vòng đàm phán. 

Đưa ra một số nhận xét quan trọng xung quanh tiến trình giải quyết vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên như: mục tiêu và kết qủa của tiến trình, tác động của cuộc khủng hoảng hạt nhân đối với khu vực Đông Bắc Á và thế giới, cũng như vai trò của cộng đồng quốc tế, xu hướng vận động của các mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ giữa các nước lớn trong bối cảnh hiện nay.

Quan điểm Mác-xit về nhân cách và ý nghĩa của nó trong nghiên cứu nhân cách con người Việt Nam_Luận án tiến sĩ triết học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33618

Dâng sao giải hạn không phải giáo lý nhà Phật

Vài năm trở lại đây, đã thành thông lệ, cứ vào đầu năm, người dân lại ùn ùn kéo đến các chùa đăng kí làm lễ dâng sao giải hạn. Để được dâng sao ở chùa, người dân đôi khi phải đăng ký giải hạn từ trước Tết.

Tục dâng sao giải hạn nằm trong nghi lễ của Đạo giáo, tức là Lão Tử của Trung Quốc. Nó đã đi sâu vào tiềm thức của nhiều người, nhất là người dân Việt Nam. Họ tin rằng, mỗi một năm có một vì sao chiếu mệnh. Có 9 sao, trong đó có: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức, Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu, La hầu, Kế đô, Thái bạch.
Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu văn hóa Trịnh Sinh, trong giáo lý nhà Phật lại không khuyến khích việc này, càng không có quan niệm về dâng sao giải hạn.

Tư tưởng, học thuyết chính trị – pháp lý nhân loại những chặng đường tiêu biểu

Tư tưởng chính trị-pháp lý xuất hiện cùng với nhà nước và pháp luật và theo đó mà bổ sung, phát triển kế thừa nhau, cạnh tranh thậm chí xung đột nhau rồi có khi đứt đoạn thụt lùi...nhưng vận động không ngừng, đứng yên chỉ là tương đối. Lịch sử các tư tưởng và học thuyết chính trị-pháp lý là quá trình nhận thức của con người diễn ra hợp quy luật. Một cách nhìn tổng quát nhất, có thể phân chia lịch sử chính trị-pháp lý nhân loại thành các thời kỳ: cổ đại, trung đại, hiện đại. Sự phân loại nào cũng chỉ là tương đối, kể cả về lịch đại, địa lý hay văn hoá. 1,Rực rỡ tư tưởng chính trị-pháp lý đông tây cổ đại; 2,Tây âu trung cổ, dấu ấn đặc thù trong dòng chảy lịch sử tư tưởng chính trị pháp lý nhân loại; 3,Thế giới quan pháp lý-chính trị tư sản sự tiếp nối tất yếu của lịch sử tư tưởng pháp lý nhân loại.
Xin giới thiệu bạn đọc toàn văn bài viết:

Thứ Sáu, 26 tháng 5, 2017

Thời kỳ dựng nước và giữ nước đầu tiên qua tài liệu khảo cổ học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22142

Stress đối với phụ nữ công sở

Trong cuộc sống hiện nay rất nhiều phụ nữ phải đối mặt với một căn bệnh vô hình đó là: stress - hay gọi khác đi là căng thẳng thần kinh.
Những tác động của cuộc sống hàng ngày đến tâm lý con người trong một khoảng thời gian và những sang chấn này ảnh hưởng đến tâm sinh lý, tạo nên những thay đổi, ức chế, làm biến đổi hành vi của mỗi người, làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, chất lượng công việc.

Mục đích của bài viết là đề cập đến stress, một hiện tượng tưởng chừng đơn giản nhưng đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, sức làm việc của người phụ nữ. Qua đó, tìm ra một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục để mỗi người phụ nữ vượt qua được những stress của mình, tự tin bước đi trên con đường sự nghiệp cũng như trong việc gìn giữ, tạo dựng cuộc sống riêng

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25474

Phụ nữ Việt Nam với việc xây dựng, phát huy, phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc qua một số tư liệu cổ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25520

Quê hương - Người mẹ trong thơ Tế Hanh

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25687

Cuộc hành trình của phái nữ tới lâu đài khoa học: niềm vui và sự thách thức

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25779

Các lý thuyết kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thực tiễn Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/34214

CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI DÂN TRONG PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10228

ĐẬP THỦY ĐIỆN – NHÂN TỐ LÀM TRẦM TRỌNG THÊM TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Ảnh hưởng từ các đập thủy điện trên sông Mekong sẽ làm trầm trọng thêm tác động tiêu cực của tình trạng biến đổi khí hậu. Sự cộng hưởng này khiến mức độ ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống dân sinh sẽ vô cùng nghiêm trọng



http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10214

Đánh giá giám sát tăng trưởng xanh: Thực tiễn trên thế giới và khả năng áp dụng ở Việt Nam

Tăng trưởng xanh được coi là một con đường phù hợp nhất để phát triển bền vững mà nhiều nước trên thế giới đang theo đuổi, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc đo đạc, đánh giá thực hiện TTX là một tiến trình đa dạng và phức tạp. 

Bài viết tổng hợp các vấn đề thực tiễn trên thế giới về nội dung và các Chỉ số đánh giá giám sát TTX của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) theo các nội dung về Hiệu suất TN&MT; Nền tảng tài sản thiên nhiên; Chất lượng cuộc sống về môi trường; Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách. Trên cơ sở xem xét mục tiêu và nội dung thực hiện chiến lược TTX của Việt Nam và những kinh nghiệm trên thế giới, một bộ Chỉ số/chỉ tiêu và một quy trình đánh giá giám sát thực hiện TTX cho Việt Nam đã được đề xuất

Đề xuất một số chính sách liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững đa dạng sinh học Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Hiện nay, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Đây là điều mà các nhà quản lý, các nhà khoa học lo lắng. Mặc dù chính phủ và các bộ ngành liên quan đã có nhiều nỗ lực trong việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng các hoạt động phá rừng, săn bắn và buôn bán trái phép động vật hoang dã vẫn xảy ra ở một số địa phương. Việc chấm dứt các hoạt động trái phép này, bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học là nhiệm vụ cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. 

Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, bài báo đã đề xuất một số chính sách liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững đa dạng sinh học hướng tới sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

Phân tầng Địa chất thủy văn


Phân tầng địa chất thuỷ văn là sự phân chia mặt cắt địa chất thuỷ văn của một lãnh thổ, một vùng nào đó làm ra các đơn vị chứa nước và cách nước có khối lượng và sự phân bố địa lý khác nhau và dễ dàng phân biệt bởi các đặc điểm địa chất thuỷ văn của chúng. Khác với một số lĩnh vực khoa học liên quan khác như địa chất, địa lý, thổ nhưỡng…việc phân tầng và lập bản đồ được dựa trên cơ sở những nguyên tắc thống nhất. Nhưng, cho đến nay trong địa chất thuỷ văn chưa có một nguyên tắc phân tầng địa chất thuỷ văn thống nhất cũng như một bản chú giải bản đồ ĐCTV quốc tế được mọi người công nhận. Vì sao vậy? Trước hết là bởi vì nước dưới đất là một thể động, nó liên quan không những với các quá trình địa chất xảy ra trong lòng đất mà còn liên quan chặt chẽ với những quá trình diễn ra trên mặt đất cũng như trong khí quyển. Hơn nữa khoa học ĐCTV còn non trẻ, đặc biệt ở Việt Nam, cho nên cũng chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18619

Tranh chấp Biển Đông và các phương thức giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế trong Luật Quốc tế hiện đại

Bài viết tập trung phân tích các vấn đề chính như sau: Về vấn đề giải quyết tranh chấp quốc tế về chủ quyền đối với biển và hải đảo, bài viết đã nêu ra các loại hình tranh chấp về chủ quyền đối với biển và hải đảo chủ yếu hiện nay, đặc biệt là tại Biển Đông: tranh chấp về phân định biển, tranh chấp đối với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; tranh chấp phát sinh từ các hoạt động khai thác và sử dụng biển và tranh chấp liên quan tới tham vọng “đường chín đoạn” (đường lưỡi bò) của Trung Quốc


Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến cơ sở pháp lý trong luật pháp quốc tế áp dụng cho giải quyết các tranh chấp về biển và hải đảo, như là: các điều ước quốc tế song phương và đa phương, tập quán quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, án lệ; các học thuyết, ý kiến, quan điểm của các nhà luật học nổi tiếng, nghị quyết của các tổ chức quốc tế, pháp luật quốc gia. Một nội dung quan trọng khác của bài viết là nhằm chỉ ra các phương thức được sử dụng chủ yếu nhằm giải quyết các tranh chấp quốc tế về biển và hải đảo: đàm phán; trung gian và hòa giải; tòa án và trọng tài và nêu bật tính chất ưu việt của các phương thức này trong việc giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông hiện nay. Từ khóa: Luật quốc tế, đường lưỡi bò, tranh chấp Biển Đông.

Thứ Năm, 25 tháng 5, 2017

Chiến lược ứng phó của học sinh với bắt nạt trực tuyến

Bài viết đề cập tới một nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa bắt nạt trực tuyến và cách ứng phó của học sinh trung học khi các em bị bắt nạt trực tuyến. 736 học sinh của 8 trường THCS và THPT ở Hà Nội, Hà Nam và Hải Dương đã tham gia vào nghiên cứu này. Kết quả cho thấy 183 học sinh (chiếm 24% tổng số khách thể nghiên cứu) là nạn nhân của ít nhất một hình thức bắt nạt trực tuyến. Mức độ và hình thức bị bắt nạt ở nạn nhân có sự khác biệt xét về mặt giới tính, khu vực sống, độ tuổi và cấp học. Nạn nhân thường ít chia sẻ việc mình bị bắt nạt, và lảng tránh vấn đề này, tuy vậy các em nhận thức được sự nghiêm trọng của bắt nạt trực tuyến, coi đó không phải chuyện bình thường chỉ xảy ra trên mạng.

Sinh viên các trường đại học với việc làm thêm hiện nay : Đề tài NCKH

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22939

Nghiên cứu thực trạng bạo lực học đường hiện nay

Trong những năm gần đây, bạo lực học đường đã trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vấn đề bạo lực học đườnghiện nay đang ở mức báo động, có nguy cơ nổ bùng và lan rộng. Bạo lực học đường bao gồm bạo lực giữa các học sinh trong trường và những vụ học sinh tấn công giáo viên. Một số nghiên cứu cho rằng bạo lực học đường là một trong những nguyên nhân gia tăng vi phạm pháp luật ở trẻ em. 


QUAN NIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ THẦY – TRÒ QUA SÁCH LUẬN NGỮ CỦA KHỔNG TỬ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI TRUYỀN THỐNG TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


Toàn văn luận văn thạc sỹ tại địa chỉ:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/4285

Sự tích hợp văn hóa trong tín ngưỡng thờ mẫu ở Việt Nam

Thờ Mẫu là một hiện tượng văn hóa xã hội rất đặc biệt của Việt Nam. Sự hình thành của nó khởi phát cũng không nằm ngoài bối cảnh chung của sự hình thành tôn giáo, tín ngưỡng của nhân loại.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/5487

Hôn nhân khác tôn giáo: Đặc điểm và tính bền vững

Thế giới ngày nay được đánh dấu bằng những mối giao lưu nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhất là trong lãnh vực truyền thông đại chúng. Con số những cuộc hôn nhân giữa những người khác đạo càng ngày càng gia tăng. Đây là một trong những ưu tư đặc biệt của Hội Thánh Công giáo đối với đời sống hôn nhân và gia đình của con cái mình, vì những cuộc hôn nhân này thường gặp nhiều khó khăn do những khác biệt về niềm tin.

Quan niệm đạo đức học trong chủ nghĩa hiện sinh

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/16597

Người bị hại trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/5260

Diện và hàng thừa kế theo pháp luật Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/3307

Đặc trưng văn hóa tổ chức trong trường đại học (Nghiên cứu trưởng hợp Đại học quốc gia Hà Nội)

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10355

Vấn đề hướng nghiệp trong các trường sư phạm

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/13925

Truyện cố Grim dưới góc nhìn phân tâm học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10672

Định giá cái đẹp: không dễ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/2075

Hình tượng người trí thức trong văn xuôi Việt Nam thời kỳ đổi mới

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/15090

Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Kim Lân

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11262

Thái hậu Ỷ Lan - một nhân vật lịch sử, một nhà phật học

Hoàng Thái hậu Ỷ Lan - triều Lý - là một nhân vật lịch sử, một nhà Phật học nổi tiếng của Việt Nam. Tên tuổi cũng như cuộc đời bà gắn chặt với sự nghiệp của hai vị vua anh kiệt là Lý Thánh Tông và Lý Nhân Tông.

Hoàng Thái hậu Ỷ Lan có công rất lớn trong việc chăm sóc Phật giáo, cho xây dựng hàng trăm ngôi chùa, trong đó có chùa Từ Kính là muốn gửi lại lâu dài cho quê hương mình. Tại đền thờ bà ở thôn Như Quỳnh còn lưu giữ đôi câu đối của danh sỹ Cao Bá Quát: Nhất bát thượng tiền duyên, trường ký cố hương Từ Kính tự/ Bát lăng thành quá mộng, bất tri hà xứ Thượng Dương cung. (Tạm dịch: Duyên trước hâm mộ một cái bát (của nhà Phật), gửi lại mãi quê nhà ngôi chùa Từ Kính. Như giấc mộng tàn tám lăng mộ (của nhà Lý), không biết chỗ nào có cung Thượng Dương).
Hoàng Thái hậu Ỷ Lan am hiểu sâu sắc về Phật học. Các thư tịch cổ còn ghi lại cuộc tọa đàm về Phật học giữa bà Ỷ Lan với các vị Đại sư tại Thăng Long năm 1096. Trong buổi tọa đàm này, bà Ỷ Lan đã đặt ra hàng loạt câu hỏi về Phật học nói chung và Phật học ở nước ta nói riêng cho các Đại sư uyên bác ứng giải. 
Ngoài những hiểu biết sâu xa về Phật học, bà Ỷ Lan còn viết một bài kệ nổi tiếng: Sắc thị không, không tức sắc/ Không thị sắc, sắc tức không/ Sắc không câu bất quản/ Phương đắc khế chân tông. (Nghĩa là: Sắc là không, không tức sắc/ Không là sắc, sắc tức không/ Sắc, không đều chẳng quản/ Mới hợp được chân tông). Với bài kệ này, Hoàng Thái hậu Ỷ Lan được thế giới ghi nhận là một tác gia Phật học thời Lý – Trần.

Vỡ bờ-tác phẩm văn học đoạt giải thưởng Hồ Chí Minh


Rằm tháng Giêng đi chùa

      Đi lễ chùa vào những ngày đầu năm đã trở thành một nét văn hoá trong đời sống của người Việt từ bao đời nay. Nhất là vào tháng Giêng là thời điểm mà người ta dành nhiều thời gian để đi lễ Phật.

Tứ diệu đế từ góc độ phương pháp luận khoa học

Trong bài viết tác giả lý giải giáo lý Tứ diệu đế từ góc độ khoa học, chia sẻ tâm nguyện của mình với những ai quan tâm đến việc hiện đại hóa Đạo Phật, và kết hợp Phật Pháp với khoa học kỹ thuật trong việc truyền bá và áp dụng vào cuộc sống.


Như ta biết, Tứ diệu đế là bài thuyết pháp đầu tiên của Phật sau khi thành Đạo cho năm anh em A nhã Kiều Trần Như, diễn ra tại vườn Lộc Uyển, về phía bắc thành Ba la nại. Xem lại đoạn Phật thuyết giảng về Tứ diệu đế trong kinh Chuyển pháp luân – bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu, ta cảm nhận sâu sắc rằng, Tứ diệu đế chính là một trong nhữngtuệ giác sáng chói nhất của Phật. Ngài đã tìm ra sự thật đen tối nhất của cõi đời là bệnh, già, chết và sự phiền não thường trực trong lòng mỗi người, ngài gọi là Khổ (Khổ đế). Sự thật thứ hai ngài tìm ra là nguyên nhân đau khổ, ngài gọi là Khổ tập (Tập đế). Sự thật thứ ba ngài tìm ra là pháp môn tu tập để dứt trừ nguyên nhân đau khổ, ngài gọi là Khổ tập diệt (Diệt đế). Và sự thật thứ tư ngài tìm ra là con đường cho mọi người đi tới hạnh phúc, an vui vĩnh cửu, ngài gọi là Khổ tập diệt đạo (Đạo đế).

LÝ THUYẾT "TRUNG TÂM VÀ NGOẠI VI" TRONG NGHIÊN CỨU KHÔNG GIAN VĂN HOÁ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/216

Qui ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/8958

Đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/12782

Một thế kỉ Viện Viễn đông bác cổ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/3415

Thờ cúng đức thánh trần của người Việt ở trung quốc - Một tín ngưỡng độc đáo có kết cộng đồng hải ngoại

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/20864

MÉKONG - SÔNG MẸ - DÒNG SÔNG KHOAN DUNG

Mekong bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, chảy qua tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, Miến Điện (Myanmar), Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam trước khi đổ ra Biển Đông. Khi đi du thuyền trên sông Mê kông, bạn có thể được chiêm ngưỡng nhiều cảnh quan độc đáo. Đó là những thành phố phát triển sầm uất hay những cánh đồng lúa bất tận cùng khu chợ nổi trên sông và cả những ngôi chùa cổ kính.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/227

Vai trò của Nhà nước đối với việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/16904

TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀ PHÁT TRIỂN

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/213

Hiện tượng thờ cúng Hồ Chí Minh: Quá trình hình thành, đặc điểm thờ cúng và bản chất tôn giáo

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/4007

Đặc điểm các tộc người ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước

Tộc người là một trong những mối quan tâm lớn đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách, các đảng chính trị, các nhà nước và các nhà khoa học. Sự bùng nổ vấn đề tộc người trong lịch sử thường kéo theo những làn sóng ý thức tộc người, sự trỗi dậy của chủ nghĩa tộc người do sự khác nhau về lối sống, tâm lý, tập quán, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Nó đòi hỏi bất cứ một đảng chính trị, một nhà nước nào trong quốc gia đa tộc người, nếu không xuất phát từ tình hình, đặc điểm của tộc người thì cũng không có khả năng giải quyết được những vấn đề mới nảy sinh trong quan hệ giữa các tộc người. Do vậy, trong một quốc gia đa tộc người, đặc điểm tộc người như là một thước đo làm căn cứ để xây dựng và thực hiện những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.



         Ở Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, cha ông ta đặt vấn đề tộc người như một nhiệm vụ then chốt trong hoạt động của quốc gia đa tộc người, giải quyết quan hệ tộc người luôn gắn liền với các điều kiện cụ thể, không thoát ly đặc điểm tộc người. Đây là một vấn đề có ý nghĩa thời sự và thực tiễn cho tới hôm nay.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng tộc người. Việc nghiên cứu tình hình thực tiễn đời sống các tộc người, rút ra những đặc điểm tộc người là một trong những nhiệm vụ cần thiết đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan làm công tác dân tộc.

Thứ Tư, 24 tháng 5, 2017

Vai trò của nghệ nhân dân gian trong việc bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa rối nước ở đồng bằng Bắc Bộ : Luận văn ThS. Lịch sử

Nghệ nhân có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của di sản văn hóa phi vật thể. Họ là “linh hồn”, “báu vật sống” trực tiếp tham gia sáng tạo, lưu giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.



Luận văn tổng quan về đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của làng Bảo Hà, và sơ lược về lịch sử hình thành phường rối Minh Tân. Đánh giá của cộng đồng và chính quyền địa phương đối với vai trò của nghệ nhân rối nước dân gian như nghệ nhân Đào Minh Tuân,...
Toàn văn bài viết:

Từ làng đến phố: đô thị hóa và quá trình chuyển đổi lối sống ở một làng ven đô Hà Nội (Trường hợp phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội) : Luận văn ThS. Dân tộc học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/35871

Bản lĩnh Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23728

Vấn đề nguồn gốc An Dương Vương qua tài liệu ngôn ngữ dân tộc học

Vấn đề nguồn gốc Thục Phán - An Dương Vương và sự ra đời của nước Âu Lạc là một trong những vấn đề cốt lõi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam. Vì vậy nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học cả trong và ngoài nước từ hàng trăm năm nay.

Trong quá trình nghiên cứu các học giả đều ghi nhận: Nước Âu Lạc kế tiếp nước Văn Lang và An Dương Vương kế ngôi Vua Hùng là những sự kiện, nhân vật lịch sử có thật. Song cho đến nay, xung quanh vấn đề nguồn gốc Thục Phán - An Dương Vương và sự ra đời của nhà nước Âu Lạc vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
Bạn đọc tham khảo bài viết tại địa chỉ:

Bảo tàng học đường đầu tiên ở Việt Nam

"Cũng như văn hoá đọc, văn hoá bảo tàng cần được hình thành và củng cố ở mọi nơi, mọi lúc. Và cần đưa tới gần sinh viên (SV), giảng viên hơn" - PGS.TS Lâm Thị Mỹ Dung, Giám đốc Bảo tàng Nhân học nói.

                     Chủ tịch UBTƯMTTQVN Nguyễn Thiện Nhân tham quan Bảo tàng Nhân học
Hiểu, để có thể yêu…
Trong không gian lưu giữ những giá trị của tâm linh và thế tục đầy ấn tượng, những tinh túy của lý tưởng thẩm mỹ cùng ý chí sinh tồn nhiều thế kỷ quy tụ, Bảo tàng Nhân học tựa tấm gương soi đa diện tâm hồn Việt Nam.
Được trưng bày ở đây là những hiện vật, mẫu vật của văn hoá vật thể, những di sản, tài sản văn hoá phi vật thể, truyền thống và đương đại được sưu tầm, phục chế và phục dựng, có cả bộ sưu tập hiện vật khảo cổ học là cơ sở đầu tiên xây dựng nên Bảo tàng, do chính giảng viên, SV Bộ môn Khảo cổ học thu thập từ 3 miền Bắc Trung Nam trong nhiều năm. Bảo tàng khuyến khích SV và mọi người đến tham quan, khám phá quá khứ, diễn giải đời sống văn hoá xưa và nay của các cộng đồng cư dân VN

Xây dựng ngành nhân học mang bản sắc Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/3007

PHÒNG NGỪA VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/4192

Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng tin xã hội của người Việt Nam - Luận án TS. Xã hội học



Lòng tin xã hội là một khái niệm được nhiều nhà khoa học xã hội đề cập đến. Trong từ vựng khoa học có một số khái niệm liên quan với nhau như lòng tin (trust), niềm tin (belief). Nội hàm của các khái niệm này trong tiếng Việt có sự chồng lấn, đan xen và bổ trợ cho nhau. Chúng ta có thể xem xét các thuật ngữ này từ góc độ cấu trúc và chức năng. Xét về mặt cấu trúc, chúng ta có thể chia sẻ quan điểm của Rino Falcone, Govanni Pezzulo và Christinano Castelfranchi (2003) khi xem lòng tin như là một chỉnh thể được tạo thành từ thành tố các niềm tin. Như vậy, có thể hiểu lòng tin là khái niệm mang tính khái quát hơn, gắn với chỉnh thể, còn niềm tin gắn với những biểu hiện cụ thể.
Bạn đọc tham khảo toàn văn tại địa chỉ:

Cuộc sống của những người phụ nữ đơn thân giữa xã hội Việt Nam hiện đại

Xã hội càng hiện đại, xu thế phụ nữ nuôi con đơn thân càng trở nên phổ biến. Tuy lường trước rất nhiều khó khăn sẽ phải đối mặt nhưng theo các chuyên gia tâm lý, đó là hệ quả của việc “Yêu nhanh, cưới vội và sớm chia tay”
Toàn văn bài viet:

Vài suy nghĩ về vai trò của người phụ nữ trong gia đình

Vichto Huygo – văn hào Pháp từng ca ngợi: “Bên cạnh ánh sáng lung linh của các vì sao còn có ánh sáng êm dịu và huyền bí của tâm hồn người phụ nữ”. Trong lịch sử loài người từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động tạo dựng lên xã hội. Phụ nữ thể hiện vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Xung đột xã hội từ quan điểm xã hội học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23782

Trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên - trách nhiệm của các thư viện trường đại học trong quá trình hội nhập và phát triển.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23782

Đào tạo nguồn nhân lực thư viện số

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/17820

Từ thư viện truyền thống đến thư viện số: Sự kế thừa và phát triển

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/17764

Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/8574

Vai trò của cán bộ thư viện trong việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/17733

Quan niệm về nhân quả trong triết học Phật giáo

Tư tưởng nhân quả Phật giáo là tư tưởng nổi bật trong nhân sinh quan Phật giáo. Tư tưởng nhân quả của Phật giáo có sự kế thừa nhất định đồng thời có sự phê phán các khía cạnh khác nhau trong các quan niệm chính thống và không chính thống của triết học Ấn Độ, để từ đó xây dựng nên hệ thống quan điểm nhân quả riêng. 



Thanh thiếu niên chơi game bạo lực: Những phân tích về tâm lí - xã hội và một số giải pháp quản lí - giáo dục định hướng

Có thể nói tình trạng tội phạm ngày càng tăng, càng nguy hiểm đó là do đạo đức xã hội ngày càng đi xuống, đặc biệt với giới trẻ do sự phát triển về suy nghĩ còn chưa chín chắn dễ tiếp thu những cái xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến suy nghĩ và hành động


Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, sự tiếp xúc của giới trẻ với các thứ văn hóa nghe, nhìn, những bộ phim, những game mang tính baọ lực ngày càng nhiều, bất kỳ khi nào chỉ cần bật các kênh truyền hình lên là đều có thể xem những bộ phim “hành động” đấm đá, giết người. Có thể nói đây là nguyên nhân từng ngày tưng giờ, từng phút tác động đến suy nghĩ tâm tư, tình cảm, sinh lý của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên. Bởi vì đây là độ tuổi mà chưa có sự suy ngĩ chín chắn trong hành động, là quá trình đang hình thành nhân cách con người. Chính vì thế những thứ giải trí mang tính bạo lực khiến con người bị lệch lạc về nhân cách, hành động theo bản năng, theo những gì học được trên phim ảnh rất dễ dẫn đến những hành vi sai trái, vi phạm pháp luật.

Nhớ mãi một cái tết thời bao cấp

Không khí chuẩn bị Tết thời xưa đã để lại những ấn tượng khó quên với bất kỳ đứa trẻ nào trải qua giai đoạn chiến tranh, đổi mới của đất nước. Có thể nói những ngày chuẩn bị mua sắm cho ngày Tết mới đúng là Tết.

Đó là một thời kỳ mà nhiều người cho rằng lúc đó, dịp Tết thực sự mang ý nghĩa trọn vẹn của nó với những hình ảnh, mùi vị khó quên để khi nghĩ tới, ai từng được sống qua giai đoạn ấy cũng đều cảm thấy nao lòng.Từ chuyện đi xếp hàng mua gói hàng Tết gồm một hộp mứt mà cả năm mới nhìn thấy, hai ba bao thuốc lá Tam Đảo, Điện Biên hay Thủ Đô, một bánh pháo, ít thịt lợn, vài lạng đậu xanh để gói bánh chưng. Tết xưa đơn sơ là thế nhưng thân thương, ấm cúng vô cùng.

Tục cưa răng xăm mặt

Rạch lưỡi lấy máu vẽ bùa, cưa răng, xăm cằm... là một số tục lệ kỳ lạ các dân tộc ít người ở Việt Nam còn giữ được đến ngày nay.


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/3231

Biến đổi văn hóa của cộng đồng ngư dân vạn chài Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

     Trước những lo ngại của Ủy ban Di sản thế giới (thuộc UNESCO) về việc dân số ở các làng chài trong vùng lõi vịnh Hạ Long phát triển quá nhanh, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo tồn cũng như bảo đảm vệ sinh môi trường trong vùng di sản, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện Dự án di dời làng chài trên vịnh Hạ Long lên bờ sống trong khu tái định cư, nhưng vẫn gìn giữ được nét đẹp và giá trị trong văn hóa làng chài Hạ Long.
      




Xác lập cơ sở địa lý cho bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới đang đối mặt với những thách thức trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.  Đã 20 năm kể từ ngày Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và trở thành một điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, song hành với việc phát triển du lịch, phát triển kinh tế, Vịnh Hạ Long đứng trước những thách thức lớn trong việc bảo vệ môi trường khỏi tình trạng ô nhiễm ngày một nghiêm trọng.
Toàn văn nội dung bài viết tại địa chỉ: